Nhằm giúp các em hệ thống kiến thức và dễ dàng tiếp thu, vận dụng vào làm bài, chúng tôi gửi đến tài liệu sơ đồ tư duy Tây Tiến của Quang Dũng với hệ thống luận điểm, sơ đồ tư duy chi tiết. Hy vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em học tập hiệu quả và đạt kết quả cao.
Các Nội Dung Chính
Lời Bài Thơi Tây Tiến
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơiDốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơiAnh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời !
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu ngườiNhớ ôi Tây tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
Tây tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
áo bào thay chiếu, anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
Tây tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.
— Phù Lưu Chanh, 1948
Tìm hiểu chi tiết để vẽ sơ đồ tư duy bài Tây Tiến
Sơ đồ tư duy bài Tây Tiến về Thiên nhiên dữ dội, hùng vĩ
Sơ đồ tư duy thể hiện thiên nhiên núi rừng dữ dội và hùng vĩ
– Hai câu đầu: bộc lộ nỗi nhớ mãnh liệt đến nỗi thốt lên thành lời “Tây Tiến ơi” là tiếng gọi đầy thân thương, “nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ thường trực, bao trùm lên không gian, thời gian.
– Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc nhuộm màu hoang sơ và dữ dội:
+ Địa danh nổi tiếng Sài Khao, Mường Lát gợi lên sự xa xôi, hẻo lánh;
+ Các từ láy giàu tính tạo hình: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, điệp từ “dốc”, nghệ thuật điệp “Dốc lên … dốc lên” gợi lên địa hình quanh co, hiểm trở, gập ghềnh.
+ Hình ảnh “súng ngửi trời” thể hiện tầm cao núi non người lính phải vượt qua.
+ Nhịp thơ bẻ đôi “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” cho ta thấy được sự nguy hiểm tột cùng.
+ Hình ảnh nhân hóa: “cọp trêu người”, “thác gầm thét” gợi lên sự hoang sơ, man dại; thời gian: “chiều chiều”, “đêm đêm” là điểm thời gian mà những người lính thường xuyên phải đối mặt với hiểm nguy nơi rừng thiêng nước độc.
+ Tác giả sử dụng phần lớn các thanh trắc nhằm nhấn mạnh sự trắc trở, gập ghềnh, hiểm trở của địa hình.
Nét thơ mộng và trữ tình
Sơ đồ tư duy nét thơ mộng, trữ tình của bài thơ
– Khung cảnh thiên nhiên núi rừng ngoài vẻ hùng vĩ, dữ dội cũng có lúc êm dịu, mang đậm hương vị cuộc sống đời thường: “nhà ai Pha Luông …”, “cơm lên khói”, “Mai Châu mùa em …”, cách viết với thanh bằng tạo cảm giác nhẹ nhàng và bình yên hơn đến lạ.
– Khung cảnh sông nước, con người vùng Tây Bắc:
+ Nét đẹp huyền ảo, có chút hoang dại và đầy thiêng liêng: “Chiều sương”, “hồn lau nẻo bến bờ”.
+ Khung cảnh con người lao động mộc mạc, bình dị: “dáng người trên độc mộc”, cảnh vật hiện lên duyên dáng, đầy sức sống: “trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.
Hình tượng người lính qua sơ đồ tư duy Tây Tiến
– Chân dung người lính được miêu tả chân thực: “đoàn binh không mọc tóc”, “ xanh màu lá”, họ sống và chiến đấu trong điều kiện khắc nghiệt, thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn mạnh mẽ “dữ oai hùm”.
Sơ đồ tư duy thể hiện hình tượng bi tráng của người lính Tây Tiến
– Vẻ đẹp bi tráng thể hiện qua sự hy sinh anh dũng của họ:
+ Hình ảnh bi hùng mô tả chân dung người lính Tây Tiến “dãi dầu không bước nữa”, “gục lên súng mũ bỏ quên đời”: hai câu thơ gợi tả khoảnh khắc nghỉ ngơi của người lính sau những cuộc hành quân dài mệt mỏi nhưng đó, cũng có thể là sự nghỉ ngơi ra đi vĩnh viễn.
+ Những chàng trai trẻ sẵn sàng cống hiến hết tuổi trẻ đời mình cho đất nước “rải rác biên cương mồ viễn xứ”, “chẳng tiếc đời xanh”, “anh về đất”, họ coi cái chết nhẹ tựa lông hồng.
+ Cái chết được lí tưởng hóa mang dáng dấp những tráng sĩ xưa: “áo bào”, “khúc độc hành”; thiên nhiên như cũng trở nên đau đớn thay cho nỗi đau mà những người lính phải chịu.
Sơ đồ tư duy thể hiện nét lãng mạn của người lính Tây Tiến
– Vượt lên tất cả những khó khăn, gian khổ của điều kiện chiến đấu, của những mất mát hy sinh vì một mục tiêu lớn lao, cao cả.
– Kỉ niệm đêm liên hoan thắm tình quân dân:
+ Không khí đêm liên hoan tưng bừng hòa cùng màu sắc lộng lẫy, rực rỡ: “bừng lên”, “hội đuốc hoa”, “khèn lên man điệu”; những cô gái núi rừng mang nét duyên dáng riêng: “xiêm áo”, “nàng e ấp”.
+ Tâm hồn những người lính trẻ bay bổng, say mê hòa trong không khí rộn rã, ấm áp tình người: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.
– Họ là những con người cất dấu trong mình góc tâm hồn lãng mạn và trái tim đầy ắp yêu thương “Mắt trừng gửi mộng”/ “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”, lấy hình bóng người thương phía hậu phương để làm động lực chiến đấu.
>> Xem thêm: Sơ Đồ Tư Duy Người Lái Đò Sông Đà Tổng Quát Rõ Ràng và Dễ Nhớ
Tổng kết sơ đồ tư duy bài Tây Tiến
Giá trị nội dung
– Qua nỗi nhớ đồng đội da diết, tác giả khắc họa hình tượng người lính Tây Tiến hào hoa, lãng mạn nhưng cũng anh dũng, hào hùng, bi tráng bên cạnh thiên nhiên vừa thơ mộng, vừa hùng vĩ, khắc nghiệt mà ta có thể thấy rõ qua sơ đồ tư duy Tây Tiến.
Giá trị nghệ thuật
– Bút pháp hiện thực kết hợp với lãng mạn, đậm chất hào hùng, bi tráng.
– Ngôn từ độc đáo, giọng điệu bồi hồi.
Sơ đồ tư duy bài Tây Tiến cho ta cái nhìn hình dung rõ nhất về người lính Tây Tiến và hành trình chiến trận của họ để cảm nhận và thấm thía. Một bài thơ gần như đạt được sự toàn bích về nghệ thuật và đạt được sự đồng cảm cao nhất từ lớp lớp người đọc. Kiến Guru hy vọng bài viết hữu ích với bạn và hỗ trợ bạn nhiều trong quá trình học tập. Bạn có thể tải app Kiến Guru để đón đọc nhiều bài phân tích bổ ích nữa nhé.
Tác giả Quang Dũng
– Quang Dũng sinh năm 1921, mất năm 1988, tên khai sinh là Bùi Đình Diệm
– Quê quán: Làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội)
– Ông học đến bậc Trung học ở Hà Nội. Sau cách mạng tháng Tám ông tham gia quân đội
– Từ sau năm 1954, ông là Biên tập viên Nhà xuất bản Văn học
– Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, vẽ tranh và soạn nhạc
– Tác phẩm chính: Mây đầu ô (thơ, 1986), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988)
– Phong cách sáng tác: hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa – đặc biệt là khi ông viết về người lính Tây Tiến của mình
– Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật
Tác phẩm Tây tiến
Tìm hiểu chung
Hoàn cảnh ra đời
– Tây Tiến là tên gọi của trung đoàn Tây Tiến, được thành lập năm 1947:
+ Nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt Lào
+ Địa bàn hoạt động rộng: Hòa Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Sầm Nứa
+ Lính Tây Tiến chủ yếu là người Hà Nội, trẻ trung, yêu nước
– Năm 1947, Quang Dũng gia nhập đoàn quân Tây Tiến, là đại đội trưởng
– Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển về đơn vị mới, nhớ đơn vị cũ, ông đã viết bài thơ tại Phù Lưu Chanh (Hà Tây)
– Bài thơ ban đầu có tên là “Nhớ Tây Tiến”. Đến năm 1957, in lại bỏ từ “nhớ”, in trong tập “Mây đầu ô”
Bố cục (4 phần)
– Phần 1 (14 câu đầu): Khung cảnh thiên nhiên miền Tây và những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến
– Phần 2 (8 câu tiếp theo): Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng
– Phần 3 (8 câu tiếp theo): Chân dung người lính Tây Tiến
– Phần 4 (còn lại): Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây
Tìm hiểu chi tiết
Giới thiệu khái quát về đoàn quân Tây Tiến
– Tây Tiến là tên gọi của trung đoàn Tây Tiến, được thành lập năm 1947
– Nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt Lào
– Địa bàn hoạt động rộng: Hòa Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Sầm Nứa
– Lính Tây Tiến chủ yếu là người Hà Nội, trẻ trung, yêu nước
Khung cảnh thiên nhiên miền Tây và những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến
– Cảm xúc chủ đạo: “nhớ chơi vơi”, nỗi nhớ da diết bao trùm, mênh mang đầy ắp lên mọi cảnh vật, con người
– Cảnh thiên nhiên núi rừng Tây Bắc hiện lên hoang sơ, dữ dội và hiểm trở:
+ Hình ảnh thơ: sương lấp, mây, mưa, thác, cọp… gợi nên sự gian nan, vất cả
+ Địa danh: Sài Khao, Mường Lát gợi sự xa xôi, cách trở
+ Sử dụng từ láy giàu giá trị tượng hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, điệp từ dốc gợi sự quanh co, gập ghềnh, địa hình hiểm trở
+ Hình ảnh thơ độc đáo: “súng ngửi trời” vừa diễn tả độ cao của địa hình vừa diễn tả nét tinh nghịch, ngộ nghĩnh của những người lính
+ Hình ảnh nhân hóa: “cọp trêu người”, “thác gầm thét” gợi sự hoang sơ, man dại; thời gian: “chiều chiều”, “đêm đêm” những người lính phải thường xuyên đối mặt với điều hiểm nguy chốn rừng thiêng nước độc.
+ Sử dụng các câu thơ dày đặc thanh trắc có tác dụng to lớn trong việc diễn tả sự gập ghềnh, trắc trở của địa hình
– Cảnh thiên nhiên miền Tây lãng mạn, bình dị, mang lại hương vị ngọt ngào, nồng ấm
+ Hoa về trong đêm hơi
+ Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
+ Cơm lên khói, nhà em thơm nếp xôi
– Hình ảnh người lính Tây Tiến: “dãi dầu không bước nữa”, “gục lên súng mũ bỏ quên đời”. Đó có thể là giây phút nghỉ ngơi của những người lính sau chặng đường hành quân vất vả, song đó cũng có thê là sự nghỉ ngơi vĩnh viễn của các anh
⇒ Bằng bút pháp hiện thực mạnh bạo, khỏe khoắn, miêu tả xen kẽ hài hòa… đoạn thơ phác họa bức tranh nói rừng vừa hiểm trở, hoang vu, dữ dội vừa lãng mạn, bình dị.
Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng
a) Cảnh đêm liên hoan văn nghệ
– Không khí đêm liên hoan tưng bừng, cả doanh trại như một ngày hội, một lễ cưới: doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
– Hình ảnh trung tâm: các cô gái với trang phục cổ truyền lộng lẫy, e thẹn, tình từ trong các điệu múa (qua hình ảnh xiêm áo, nàng e ấp)
– Hình ảnh những người lính trẻ: bay bổng, say mê trong không khí ấm áp tình người: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.
⇒ Bốn câu thơ miêu tả vẻ đẹp tình tứ của các cô gái miền Tây, tình quân dân thắm thiết và tinh thần lạc quan, yêu đời của những người lính
b) Cảnh sông nước miền Tây
– Cảnh sắc thiên nhiên:
+ Chiều sương ấy: màn sương mờ ảo, mang đậm màu sắc huyền thoại, cổ tích
+ Hồn lau: cây lau phất phơ như có hồn
→ Thiên nhiên đẹp, huyền ảo, hoang dại, thiêng liêng.
– Con người:
+ Dáng người trên độc mộc: dáng điệu mềm mại, uyển chuyển mà hiên ngang, khỏe mạnh
⇒ Bằng bút pháp lãng mạn, quang Dũng đã vẽ nên bức tranh thiên nhiên thơ mộng, cuộc sống sinh hoạt đầm ấm và hình ảnh con người duyên dáng của vùng Tây Bắc.
Chân dung người lính Tây Tiến
– Ngoại hình: “không mọc tóc”, “quân xanh màu lá”, “mắt trừng gửi mộng”. Hình ảnh người lính Tây tiến được miêu tả chân thực, vừa thể hiện hiện thực khốc liệt, gian khổ của cuộc chiến tranh vừa thể hiện niềm tự hào về dáng vẻ kì dị nhưng gân guốc, độc đáo của người lính
– Tâm hồn:
+ Hào hoa, lãng mạn – nét đặc trưng của những chàng trai Hà thành: “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
+ Ý chí: sẵn sàng hiến dâng cả sựu sống, tuổi trẻ cho tổ quốc “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
→ Lí tưởng xả thân vì đất nước của thế hệ trẻ sau cách mạng tháng Tám
– Sự hi sinh:
+ Hình ảnh thơ: “biên cương”, “mồ viễn xứ”, “áo bào”, “về đất”. “khúc độc hành”
+ Nghệ thuật: sử dụng từ Hán Việt, nghệ thuật nói giảm nói tránh
→ Người lính xem cái chết, sự hi sinh rất nhẹ nhàng, thanh thản, với họ cái chết ko phải là sự ra đi mk là sự trở về với đất mẹ yêu thương
⇒ Vẻ đẹp bi tráng của những người lính
Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây
– Mùa xuân ấy: thời điểm lịch sử khó khăn, gian khổ mà lãng mạn, hào hùng
– Hồn về Sầm Nứa, chẳng về xuôi: Lời thề của người lính Tây Tiến vẫn gắn bó máu thịt với đoàn quân Tây Tiến và miền Tây
– Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ:
+ Nội dung: Hình ảnh người lính Tây Tiến bi tráng, lãng mạn trên nền thiên nhiên miền Tây vừa dữ dội, hiểm nguy, vừa thơ mộng, trữ tình
+ Nghệ thuật: sự kết hợp hài hòa giữa bút pháp lãng mạn và hiện thực, cách sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh thơ độc đáo…
– Liên hệ, mở rộng với hình ảnh người lính trong các bài thơ Đồng chí (Chính Hữu), Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)