Các Mô Hình Giáo Dục STEM Phổ Biến Trên Thế Giới

Mô hình giáo dục STEM đã không còn xa lạ với nhiều phụ huynh, thầy cô cũng như nhiều nhà trường tại Việt Nam. Mô hình này phát triển mạnh trên thế giới (đặc biệt ở Mỹ từ những năm 50, 60 của thế kỷ trước). Cùng với sự phát triển sau hơn nửa thế kỷ được áp dụng rộng rãi, hiện nay đã có nhiều các mô hình giáo dục STEM khác được sinh ra nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Hãy cùng tìm hiểu rõ mô hình gốc và các mô hình giáo dục STEM mới đó trong nội dung sau đây.

Mô hình giáo dục STEM gốc

Mô hình giáo dục STEM là gì?

STEM là viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kỹ thuật) và Math (Toán học).

STEM là môn học mà học sinh được học các kiến thức về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học một cách tích hợp. Thông thường, các môn học STEM được thiết kế ở dạng chủ đề và học sinh được học kiến thức tích hợp dựa trên các chủ đề này. Ví dụ, khi học một chủ đề về hệ mặt trời, học sinh không chỉ đơn thuần học về khoa học để nghiên cứu xem hệ mặt trời gồm những thành phần nào hay đặc điểm của chúng ra sao mà còn được học những ý tưởng phát hiện ra kính thiên văn (tức là tìm hiểu Công nghệ), học về giá đỡ cho kính thiên văn (liên quan đến môn Kỹ thuật), hay học cách tính tỷ lệ khoảng cách giữa các ngôi sao hay bán kính của các ngôi sao (chính là môn Toán học). Môn học Robotics chính là môn học điển hình cho giáo dục STEM.

Mô hình giáo dục STEM gốc
Mô hình giáo dục STEM gốc

Nội dung chính của mô hình STEM gốc 

Với mô hình STEM gốc học sinh sẽ được học cụ thể những kiến thức như sau:

Kỹ năng khoa học: là khả năng liên kết các khái niệm, nguyên lý, định luật và các cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học để thực hành và sử dụng kiến thức này để giải quyết các vấn đề trong thực tế.

 Kỹ năng công nghệ: Là khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết, và truy cập được công nghệ. Công nghệ là từ những vật dụng hằng ngày đơn giản nhất như quạt mo, bút chì đến những hệ thống sử dụng phức tạp như mạng internet, mạng lưới điện quốc gia, vệ tinh… Tất cả những thay đổi của thế giới tự nhiên mà phục vụ nhu cầu của con người thì được coi là công nghệ.

 Kỹ năng kỹ thuật: Là khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn diễn ra trong cuộc sống bằng cách thiết kế các đối tượng, hệ thống và xây dựng các quy trình sản xuất để tạo ra đối tượng. Hiểu một cách đơn giản, học sinh được trang bị kỹ năng kỹ thuật là có khả năng sản xuất ra đối tượng và hiểu được quy trình để làm ra nó. Học sinh phải có khả năng phân tích, tổng hợp và kết hợp để biết cách làm thế nào cân bằng các yếu tố liên quan (như khoa học, nghệ thuật, công nghệ, kỹ thuật) để có được một giải pháp tốt nhất trong thiết kế và xây dựng quy trình. Ngoài ra, học sinh còn có khả năng nhìn nhận ra nhu cầu và phản ứng của xã hội trong những vấn đề liên quan đến kỹ thuật.

 Kỹ năng toán học: Là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trò của toán học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. Học sinh có kỹ năng toán học sẽ có khả năng thể hiện các ý tưởng một cách chính xác, áp dụng các khái niệm và kĩ năng toán học vào cuộc sống hằng ngày.

Các mô giáo dục STEM khác

Với sự phát triển của xã hội và yêu cầu phát triển đối với con người thì STEM cũng phát triển theo sinh ra các mô hình giáo dục STEM đáng ứng được với việc cung cấp kiến thức phù hợp với mỗi cá nhân và tạo ra nguồn lao động chất lượng cho xã hội. Dưới đây là các mô hình giáo dục STEM khác với mô hình gốc đang được triển khai.

Các mô giáo dục STEM khác
Các mô giáo dục STEM khác
  1. STM (khoa học, kỹ thuật và toán học hoặc khoa học, công nghệ và y học, hoặc khoa học, kỹ thuật và y tế)
  2. eSTEM (STEM môi trường: Là từ viết tắt của Environment – Science-Technology-Engineering-Mathematics) Trong mô hình này sẽ đưa các yếu tố liên quan đến môi trường vào nội dung học 
  3. iSTEM (Khuyến khích Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học); Xác định những cách mới để giảng dạy các lĩnh vực liên quan đến STEM.
  4. METALS (STEAM + Logic), được giới thiệu bởi Su Su tại trường Cao đẳng Giáo viên, Đại học Columbia.
  5. STREM (Khoa học, Công nghệ, Robotics, Kỹ thuật và Toán học); Thêm robot như một lĩnh vực.
  6. STREM (Khoa học, Công nghệ, Robotics, Kỹ thuật và Đa phương tiện: Science-Technology-Robotics-Engineering-Media); Thêm Media như là một lĩnh vực.
  7. STREAM (khoa học, công nghệ, robotics, kỹ thuật và toán học); Thêm lĩnh vực người máy.
  8. STEAM (khoa học, công nghệ, kỹ thuật, nghệ thuật và toán học: Science-Technology-Engineering-Art-Mathematics)
  9. STEAM (khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học ứng dụng); Tập trung hơn vào toán học ứng dụng
  10. GEMS (Kỹ thuật, Toán học và Khoa học và Nữ giới); Được sử dụng cho các chương trình khuyến khích nữ giới vào các lĩnh vực khoa học này.
  11. BEMS (Kỹ thuật, Toán học và Khoa học và Nam giới); Được dùng cho các chương trình khuyến khích nam giới vào các lĩnh vực khoa học này.
  12. STEMM (khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học, và y học( Science-Technology-Engineering-Mathematics-Medicine)
  13. AMSEE (Toán học Ứng dụng, Khoa học, Kỹ thuật và Kinh doanh: Application Mathematics – Science – Engineer-Economy)

>>> Tìm hiểu thêm về phương pháp giáo dục STEM và các mức độ áp dụng 

5/5 - (2 votes)

Check Also

Ngôn Ngữ Lập Trình Scratch - Toàn Bộ Thông Tin Mà Ba Mẹ Phải Biết

Ngôn Ngữ Lập Trình Scratch – Toàn Bộ Thông Tin Mà Ba Mẹ Phải Biết

Ngôn ngữ lập trình Scratch là một phần rất quan trọng trong giáo dục STEM. …

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *